Botulinum Toxin Type A
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Botulinum toxin type A
Loại thuốc
Ức chế dẫn truyền thần kinh – cơ (ức chế phóng thích acetylcholine)
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha dung dịch tiêm: 50 đơn vị, 100 đơn vị, 200 đơn vị
Dược động học:
Botulinum toxin type A được dự đoán không hiện diện trong máu ngoại vi ở nồng độ có thể đo được sau khi tiêm ở liều khuyến cáo (thuốc liên kết với các đầu dây thần kinh hệ cholinergic nhanh chóng và bất thuận nghịch). Vì vậy, không có nghiên cứu dược động học của thuốc được thực hiện.
Dược lực học:
Botulinum toxin type A ngăn chặn sự dẫn truyền của cholinergic tại các điểm nối thần kinh – cơ. Các đầu dây thần kinh của điểm nối thần kinh cơ không còn đáp ứng với các xung thần kinh, dẫn đến sự phóng thích chất dẫn truyền thần kinh tại các điểm nối này bị ngăn cản.
Sự phục hồi dẫn truyền xung được thiết lập lại bằng cách hình thành các đầu dây thần kinh mới.
Cơ chế hoạt động mà chất độc thần kinh Botulinum loại A tác động lên các đầu tận cùng thần kinh cholinergic có thể được mô tả bằng một quy trình tuần tự bốn bước bao gồm các bước sau:
- Liên kết: Chuỗi nặng của độc tố thần kinh Botulinum toxin type A liên kết chọn lọc và ái lực đặc biệt cao với các thụ thể chỉ được tìm thấy trên các đầu tận cùng cholinergic.
- Nội bào: Bắt đầu hấp thu chất botulinum vào đầu dây thần kinh (endocytosis).
- Chuyển vị: Đoạn đầu tận cùng amin của chuỗi nặng của B tạo thành một lỗ trong màng túi, liên kết disunfua bị phân cắt và chuỗi nhẹ của Botulinum đi qua lỗ này vào tế bào.
- Tác dụng: Sau khi chuỗi nhẹ được giải phóng, nó phân cắt protein đích (SNAP 25) cần thiết cho việc giải phóng acetylcholine.
Sự phục hồi chức năng dẫn truyền thường xảy ra trong vòng 3-4 tháng khi các đầu dây thần kinh tái tạo và kết nối lại với các mô cơ vận động.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Biphenyl dimethyl dicarboxylate (biphenyl dimethyl dicarboxylat).
Loại thuốc
Thuốc bảo vệ tế bào gan.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 7,5 mg, 25 mg.
- Viên nang mềm: 3 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dinoprostone
Loại thuốc
Thuốc dùng trong sản khoa, các chất tương tự prostaglandin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Gel bôi âm đạo trong ống tiêm 3 g gel (2,5 ml): Chứa 0,5 mg, 1 mg, 2 mg dinoprostone.
Viên nén đặt âm đạo (1mg, 2mg).
Hệ phân phối đặt âm đạo (10 mg, 20mg).
Dung dịch tiêm tĩnh mạch (1mg/mL, 10mg/mL).
Cytisine là một loại chất kiềm được tìm thấy tự nhiên trong một số chi thực vật như Laburnum và Cytisus thuộc họ Fabaceae. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng nó là một phương pháp điều trị cai thuốc lá hiệu quả và giá cả phải chăng hơn đáng kể so với liệu pháp thay thế nicotine. Còn được gọi là baptitoxine hoặc sophorine, cytisine đã được sử dụng như một phương pháp điều trị cai thuốc lá từ năm 1964, và tương đối không được biết đến ở các khu vực bên ngoài trung tâm và Đông Âu. Cytisine là một chất chủ vận acetylcholine một phần nicotinic với thời gian bán hủy là 4,8 giờ. Các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III gần đây sử dụng Tabex (một nhãn hiệu Cytisine được bán bởi Sopharma AD) đã cho thấy hiệu quả tương tự với varenicline, nhưng với chi phí thấp.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fluticasone propionate
Loại thuốc
Corticosteroid dùng tại chỗ
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem 0,05%;
Thuốc mỡ 0,005%;
Thuốc xịt mũi 0,05%;
Thuốc phun sương dùng để hít mỗi liều: 44 microgam, 110 microgam và 220 microgam fluticason propionat;
Thuốc bột để hít liều cố định: 50 microgam/liều, 100 microgam/liều, 250 microgam/liều;
Thuốc bột để hít có salmeterol xinafoat: 100 microgam fluticason và 50 microgam salmeterol xinafoat; 250 microgam fluticason và 50 microgam salmeterol xinafoat; 500 fluticason và 50 microgam salmeterol xinafoat mỗi lần hít.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Insulin detemir
Loại thuốc
Hormon làm hạ glucose máu - hormon điều trị đái tháo đường (insulin).
Dạng thuốc và hàm lượng
Ống tiêm hoặc bút tiêm thể tích 3ml chứa 300 đơn vị insulin detemir (1 ml dung dịch chứa 100 đv insulin detemir tương đương 14,2 mg).
Sản phẩm liên quan









